Khái quát Các dân tộc Lào

Trong số các dân tộc Lào thì người Lào là dân tộc đa số, chiếm xấp xỉ 68% dân số với 3,6 triệu người, tạo thành nhóm Lào Lùm (tiếng Lào: ລາວລຸ່ມ, tiếng Thái: ลาวลุ่ม, IPA: laːw lum), nghĩa chữ là "người Lào vùng thấp". Nó phân biệt với

  • Lào Thơng (tiếng Lào: ລາວເທິງ, Lao Theung hoặc Lao Thoeng), nghĩa chữ là "Lào trung du", gồm các dân tộc khác nhau trong đó chủ yếu là các dân tộc nói tiếng thuộc ngữ hệ Nam Á. Năm 1993, Lào Thơng chiếm khoảng 24% dân số của cả nước Lào [2].
  • Lào Sủng (tiếng Lào: ລາວສູງ, Lao Soung hoặc Lao Sung) là tên chính thức ở Lào để chỉ chung những người Lào thuộc các sắc tộc thiểu số sống ở vùng núi cao.

Thuật ngữ các dân tộc thiểu số thường được sử dụng để phân loại các nhóm dân tộc phi-Lào, trong khi thuật ngữ các dân tộc bản địa không được CHDCND Lào sử dụng.

160 nhóm dân tộc sử dụng tổng cộng 82 ngôn ngữ riêng biệt.[3]